mỡ chịu nhiệt, mỡ bò chịu nhiệt, mỡ bôi trơn chịu nhiệt, mỡ chịu nhiệt 500 độ, mỡ chịu nhiệt độ cao, mỡ bò trắng chịu nhiệt, mỡ bò bôi trơn chịu nhiệt, giá mỡ bò chịu nhiệt, mỡ chịu nhiệt 300 độ, mỡ chịu nhiệt 200 độ, mỡ bôi trơn vòng bi chịu nhiệt, giá mỡ chịu nhiệt, mỡ bôi trơn chịu nhiệt độ cao, mỡ trắng chịu nhiệt, mỡ chì chịu nhiệt

Báo Giá Mỡ Chịu Nhiệt


Mỡ Chịu Nhiệt là gì

Hay còn gọi mỡ bò chịu nhiệt, mỡ bôi trơn chịu nhiệt là những dòng mỡ công nghệ cao, được đặt chế từ dầu gốc tinh lọc cùng với chất làm đặc chịu nhiệt cao và tăng cường các phụ gia giúp tăng khả năng bôi trơn, tăng khả năng chịu nhiệt, chống ma sát, chống ăn mòn, giúp một số tính năng của mỡ chịu nhiệt không bị thay đổi khi mỡ chịu nhiệt làm việc ở Nhiệt Độ Cao chịu tải khắc nghiệt mà các loại mỡ bôi trơn (mỡ bò) thông thường không chịu được hoặc bị tan chảy khi gặp nhiệt cao. Nói nôm na là mỡ có thể chịu được nhiệt độ cao, mỡ ít bị biến đổi hoặc bị tác động bởi Nhiệt. Mỡ Chịu Nhiệt có dạng bán rắn hoặc bán lỏng là một chất bôi trơn, thể mịn đặc nhuyễn, mỡ chịu nhiệt giúp làm giảm hệ số ma sát xuống nhiều lần so với sự ma sát trực tiếp giữa kim loại với nhau. Mỡ Chịu Nhiệt có đầy đủ các cấp NLGI.000 , 00 , 0 , 1 , 2 , 3 , 4. Các dòng mỡ chịu nhiệt cấu trúc bền vững kháng nhiệt giúp cho mỡ đặc biệt thích hợp cho các ổ bi vòng bi, bánh răng các loại khớp xoay và lắc, va đập mạnh, các ổ đỡ chịu tải nặng, tốc độ chậm hoặc trung bình, nhanh, giúp phòng tránh vòng bi ổ đỡ bánh răng bị hư hỏng do sự rung lắc chấn động quá mức hoặc chịu tải nặng va đập mạnh, điều kiện vận hành ở tốc độ cao và nhiệt độ cao hà khắc, giúp bảo quản thiết bị tốt nhất, mỡ không bị chảy mất khi gặp nhiệt (mất tính năng bôi trơn, bảo vệ). Các dòng mỡ chịu nhiệt thông thường trên thị trường thường là các dòng mỡ Chịu Nhiệt Lithium, Mỡ Chịu Nhiệt Calcium-Lithium, Mỡ Vô Cơ, mỡ phức hợp lithium...

anh-mo-chiu-nhiet-mo-bo-chiu-nhiet-mo-boi-tron-chiu-nhiet-mo-chiu-nhiet-500-do-mo-chiu-nhiet-do-cao-mo-bo-trang-chiu-nhiet-mo-bo-boi-tron-chiu-nhiet-gia-mo-bo-chiu-nhiet-mo-chiu-nhiet-300-do-mo-chiu-nhiet-200-do-mo-boi-tron-vong-bi-chiu-nhiet-gia-mo-chiu-nhiet-mo-boi-tron-chiu-nhiet-do-cao-mo-trang-chiu-nhiet-mo-chi-chiu-nhiet

Mỡ bôi trơn thường được gọi là Mỡ Bò dạng bán lỏng hoặc bán rắn. Mỡ được sử dụng cho các bộ phận ma sát cơ học, mỡ có tác dụng bôi trơn và niêm phong làm kín cho bề mặt kim loại, lắp đầy các lỗ rỗng và chống gỉ. Thành phần chủ yếu là dầu gốc khoáng (hoặc dầu tổng hợp) và chất làm đặc và các phụ gia nhằm tăng cường tính năng của mỡ.

Phân loại theo chất làm đặc có thể chia mỡ thành hai loại: gốc xà phòng và gốc phi xà phòng. Chất làm đặc Gốc Xà phòng thường sử dụng gốc lithium, natri, canxi, nhôm và xà phòng kim loại khác, cũng có thể dùng kali, bari, chì, mangan và các gốc xà phòng kim loại khác. Chất làm đặc phi xà phòng gồm graphite, cacbon đen, amiăng và chất tổng hợp (như polyurea, bentonit).

ảnh mỡ chịu nhiệt, mỡ bò chịu nhiệt, mỡ bôi trơn chịu nhiệt, mỡ chịu nhiệt 500 độ, mỡ chịu nhiệt độ cao, mỡ bò trắng chịu nhiệt, mỡ bò bôi trơn chịu nhiệt, giá mỡ bò chịu nhiệt, mỡ chịu nhiệt 300 độ, mỡ chịu nhiệt 200 độ, mỡ bôi trơn vòng bi chịu nhiệt, giá mỡ chịu nhiệt, mỡ bôi trơn chịu nhiệt độ cao, mỡ trắng chịu nhiệt, mỡ chì chịu nhiệt

Theo mục đích sử dụng mỡ được được chia thành hai loại : Mỡ đa dụng (sử dụng cho bộ phận máy móc thông thường) và Mỡ đặc chủng (sử dụng cho máy kéo, đầu máy, máy móc biển, máy khoan dầu, van và các bộ phận yêu cầu đặc thù). Các chỉ tiêu chất lượng chính là điểm nhỏ giọt, độ xuyên kim, độ tro và độ ẩm. Các chỉ số được sử dụng để đánh giá sự ổn định của mỡ: độ ổn định thể keo của mỡ, các bài kiểm tra độ tách dầu, các bài kiểm tra hiệu năng vòng bi, và các chỉ tiêu khác. Test lăn vòng bi là một phương pháp kiểm tra để kiểm tra sự thay đổi tính nhất quán khi cán. Test Lưu Động là một phương pháp thử để đánh giá khả năng bơm mỡ ở nhiệt độ thấp. Test Kháng nước là để đánh giá khả năng kháng nước của dầu mỡ thông qua phép thử cho nước sói vào mỡ sau đó đo đạt các chỉ tiêu mỡ. Sự ổn định keo là sự ổn định duy trì thể keo của mỡ trong khi bảo quản và sử dụng, số lượng dầu gốc bị tách ra khỏi mỡ thế nào. Sự ổn định cơ học là khả năng mỡ chống lại sự thay đổi tính nhất quán của mỡ (độ đặc thay đổi khi làm việc) trong điều kiện làm việc cơ học. Kiểm tra mômen xoắn là để đánh giá hiệu suất làm việc của mỡ ở nhiệt độ thấp. Mỡ Bôi Trơn là một sản phẩm rắn hoặc nửa rắn ổn định bao gồm chất làm đặc được phân tán trong chất lỏng bôi trơn và tăng cường chất phụ gia và chất kết dính nhằm cải thiện một số đặc tính của mỡ. Mỡ ở nhiệt độ thường có thể bám vào bề mặt thẳng đứng ngược không bị rơi mất, và có khả năng lấp đầy niêm bề mặt ma sát lồi lổm , giảm lực ma sát, hạ thấp hệ số ma sát mà các chất bôi trơn khác không thể thay thế. Nói chung, mỡ cùng một gốc xà phòng có thể hoà vào nhau tốt hơn. Gốc vô cơ phi xà phòng không tương thích với các nhóm khác. Mỡ được sử dụng như một chất bôi trơn trong nhiều bộ phận của ô tô và máy móc xây dựng, chúng ta thường gọi là Mỡ Bò.

Để đánh giá tính năng chịu nhiệt của Mỡ Chịu Nhiệt, Mỡ Bôi Trơn thường ta nên xem xét chỉ tiêu Nhiệt Độ Nhỏ Giọt (Tan chảy) ASTM D566 của Mỡ Bôi trơn chịu nhiệt.

Nhiệt Độ Nhỏ Giọt của Mỡ Bôi Trơn, Mỡ Chịu Nhiệt là gì?

Nhiệt Độ nhỏ giọt là nhiệt độ cao nhất mà mỡ bôi trơn bắt đầu chuyển hóa từ thể rắn bắt sang thể lỏng. Độ nhỏ giọt là mộ chỉ số quan trong của mỡ bôi trơn. Độ nhỏ giọt biểu thị tính năng chịu nhiệt của mỡ bôi trơn.

Thông thường nhiệt độ hoạt động của mỡ bôi trơn thường thấp hơn độ nhỏ giọt 30 đến 400C. Căn cứ vào nhiệt độ nhỏ giọt có thể phán đoán mỡ đại khái thuộc gốc nào. VD: Độ nhỏ giọt của mỡ Calcium thường giao động từ 70 đến 1000C. Mỡ Natri-Calcium thường là 120 đến 1500C. Mỡ Natrium là 130 đến 1600C. Mỡ Lithium thường giao động từ 170 độ đến 2000C. Độ nhỏ giọt cao hơn 2000C thường là các loại mỡ phức hợp, Mỡ gốc Vô Cơ.

Độ nhỏ giọt là nhiệt độ mà mỡ tan chảy ra, mỡ mất tính năng bôi trơn, gây nguy hại đến máy móc.

Đối với mỡ có độ nhỏ giọt dưới 1000C, thường quy phạm nhiệt độ hoạt động thấp hơn nhiệt độ nhỏ giọt 15 đến 20 độ C. Đối với một số loại mỡ bôi trơn chịu nhiệt cao trên 1000C như mỡ lithium (170 đến 2000C), mỡ Calcium phức (230 đến 2600C), mỡ Lithium Phức hợp và mỡ gốc Phức Vô Cơ (trên 2600C), mỡ phức nhôm (250 đến 2600C )... thường áp dụng theo chỉ tiêu khác. Trong trường này nhiệt độ làm việc của mỡ thường xác định theo kinh nghiệm dùng mỡ như Mỡ lithium giới hạn 100-1200C, mỡ phức hợp Lithium và mỡ gốc Vô Cơ giới hạn 150 đến 1800C. Nếu nhiệt độ nhỏ giọt của mỡ tiếp cận hoặc nhỏ hơn nhiệt độ hoạt động của bộ phận bôi trơn thì mỡ sẽ bị tan chảy, cuốn trôi, mất đi khả năng bôi trơn

Đối với mỡ chịu nhiệt thì nhiệt độ chịu nhiệt quan trọng hơn cả, nó phản ảnh nhiệt độ cao nhất mà mỡ không được tiếp cận và vượt quá. Độ nhỏ giọt càng cao phản ảnh mỡ chịu nhiệt càng tốt, càng chịu nhiệt cao, phạm vi hoạt động nhiệt của mỡ càng cao. Mỡ Bôi Trơn tốt là mỡ không những có độ nhỏ giọt cao mà còn bao gồm các tính năng như chống oxi hóa, chống mài mòn, chống cực áp, ổn định cơ học, ổn định thể keo, kháng nước ...

>>> Bài viết liên quan mỡ chịu nhiệt